1. Giải bài tập SGK môn Địa lý lớp 8 bài 33: Đặc điểm sông ngòi Việt Nam
1.1 Mục 1
Câu 1: Tại sao Việt Nam có nhiều sông suối, nhưng phần lớn là các sông nhỏ, ngắn và dốc?
Trả lời:
- Lãnh thổ Việt Nam hẹp ngang và tiếp giáp với biển.
- Địa hình nước ta chủ yếu là đồi núi (chiếm 3/4 diện tích), và những đồi núi này gần kề biển làm cho dòng chảy của các sông trở nên ngắn và dốc.
Câu 2: Dựa vào hình 33.1 (SGK trang 118), hãy sắp xếp các sông lớn theo hai hướng đã nêu.
Trả lời:
- Theo hướng tây bắc - đông nam: Sông Đà, sông Hồng, sông Mã, sông Cả, sông Gianh, sông Ba, sông Tiền, sông Hậu,…
- Theo hướng vòng cung: Sông Lô, sông Gâm, sông Cầu, sông Thương
Câu 3:
Dựa trên bảng 33.1 (SGK trang 119), hãy cho biết mùa lũ của các lưu vực sông có giống nhau không và lý do giải thích sự khác biệt đó.
Trả lời:
Mùa lũ của các sông không đồng nhất vì lượng mưa ở mỗi lưu vực khác nhau. Các sông ở khu vực Trung Bộ Đông Trường Sơn thường có lũ vào các tháng cuối năm như 9, 10, 11, 12.
Câu 4: Nhân dân đã thực hiện những biện pháp gì để khai thác lợi ích và giảm thiểu tác hại của lũ lụt?
Trả lời:
- Xây dựng các hồ chứa nước: Dùng cho thủy lợi, thủy điện, nuôi trồng thủy sản, và du lịch (ví dụ: Hồ Hòa Bình trên sông Đà).
- Sống chung với lũ ở đồng bằng sông Cửu Long:
+ Sử dụng nguồn nước để rửa mặn, nuôi trồng thủy sản, và phát triển giao thông, du lịch.
+ Sử dụng phù sa để bón đất và mở rộng diện tích đồng bằng.
+ Khai thác thủy sản tự nhiên để cải thiện đời sống và thúc đẩy kinh tế.
Câu 5: Hãy cho biết, tác động của lượng phù sa lớn đến thiên nhiên và đời sống của cư dân ở đồng bằng châu thổ sông Hồng và sông Cửu Long là gì?
Trả lời:
- Phù sa hàng năm bồi đắp đồng bằng, góp phần nâng cao năng suất cây trồng.
- Phù sa mở rộng diện tích đồng bằng ra phía biển.
1.2 Mục 2
Câu 1: Hãy nêu một số giá trị của các sông ngòi ở Việt Nam.
Trả lời:
- Cung cấp nước cho nông nghiệp, công nghiệp và sinh hoạt.
- Xây dựng các công trình thủy điện.
- Bồi đắp phù sa và mở rộng đồng bằng về phía biển.
- Khai thác và phát triển nuôi trồng thủy sản.
Câu 2: Trên hình 33.1 (SGK trang 118), các hồ Hòa Bình, Trị An, Y-a-ly, Thác Bà, Dầu Tiếng nằm trên các dòng sông nào?
Trả lời:
Sử dụng ký hiệu và kênh chữ trên bản đồ để xác định các hồ.
- Hồ Hòa Bình nằm trên sông Đà.
- Hồ Trị An nằm trên sông Đồng Nai.
- Hồ Y-a-ly nằm trên sông Xê Xan.
- Hồ Thác Bà nằm trên sông Chảy.
- Hồ Dầu Tiếng nằm trên sông Sài Gòn.
Câu 3: Để bảo vệ sông khỏi ô nhiễm, chúng ta cần thực hiện những biện pháp nào?
Trả lời:
- Xử lý nước thải từ các hoạt động công nghiệp, nông nghiệp, và các nguồn khác trước khi xả vào sông; không xả rác thải từ công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ và sinh hoạt xuống sông.
- Tránh đổ các vật liệu làm cản trở dòng chảy tự nhiên của sông.
- Cấm tuyệt đối việc khai thác thủy sản bằng hóa chất và điện.
1.3 Bài tập
Bài 1: Tại sao sông ngòi ở Việt Nam lại có hai mùa nước rõ rệt?
Trả lời:
Chế độ nước của sông chịu ảnh hưởng mạnh mẽ từ lượng mưa của khí hậu. Ở Việt Nam, với mùa mưa và mùa khô rõ rệt, sông ngòi cũng có sự phân chia rõ ràng giữa mùa lũ và mùa cạn.
Bài 2: Những nguyên nhân nào dẫn đến ô nhiễm nước sông? Đưa ra ví dụ từ địa phương của bạn.
Trả lời:
- Nước thải và rác thải từ các hoạt động công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ và sinh hoạt.
- Các vật liệu chìm làm cản trở dòng chảy tự nhiên của sông.
- Sử dụng hóa chất điện để đánh bắt thủy sản.
- Thông tin địa phương: Chẳng hạn, trong chăn nuôi lợn, nhiều hộ gia đình thường trực tiếp xả phân và nước tiểu chưa qua xử lý vào sông, hồ, gây ô nhiễm nguồn nước…
Bài 3: Vẽ biểu đồ phân bố lưu lượng dòng chảy hàng tháng trong năm tại trạm Sơn Tây (sông Hồng) dựa trên bảng lưu lượng trung bình hàng tháng (m3/s) (SGK trang 120).
Trả lời:
Biểu đồ lưu lượng trung bình hàng tháng tại trạm Sơn Tây (sông Hồng)
2. Thực hiện bài tập SBT môn Địa lý lớp 8 bài 33: Đặc điểm sông ngòi Việt Nam
Câu 1: Đánh dấu chữ Đ vào những ý đúng và chữ S vào những ý sai. Mặc dù nước ta có nhiều sông suối, nhưng chủ yếu là các sông nhỏ, ngắn và dốc vì:
a) nước ta có khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm với lượng mưa trung bình từ 1500 - 2000 mm mỗi năm.
b) lãnh thổ nước ta kéo dài qua nhiều vĩ tuyến nhưng lại rất hẹp về bề ngang (đoạn hẹp nhất chỉ khoảng 50 km).
c) Địa hình nước ta chủ yếu là đồi núi, chiếm 3/4 diện tích.
d) Diện tích của nước ta tương đối nhỏ.
đ) Địa hình nước ta có xu hướng nghiêng dần từ tây bắc về đông.
Trả lời:
Các câu đúng: b, c
Các câu sai: a, d, đ
Câu 2: Hoàn thiện sơ đồ dưới đây
Trả lời:
Câu 3: Giải thích sự khác biệt về thời gian lũ trên các lưu vực sông ở ba miền theo hướng dẫn sau:
Mùa lũ trên các lưu vực sông ở Bắc Bộ diễn ra vào các tháng
Mùa lũ trên các lưu vực sông ở Trung Bộ thường rơi vào các tháng
Mùa lũ trên các lưu vực sông ở Nam Bộ thường xảy ra vào các tháng
Trả lời:
Các tháng mùa lũ trên các lưu vực sông ở Bắc Bộ là: 7, 8, 9
Mùa lũ trên các lưu vực sông ở Trung Bộ diễn ra vào các tháng: 9, 10, 11
Mùa lũ trên các lưu vực sông ở Nam Bộ thường vào các tháng: 6, 7, 8, 9
Sự khác biệt về thời gian lũ giữa các lưu vực sông ở ba miền do mùa mưa ở nước ta khác nhau theo từng miền; mùa lũ ở mỗi miền trùng với mùa mưa đặc trưng của khu vực đó.
Câu 4: Hoàn thiện sơ đồ dưới đây để chỉ rõ các lợi ích và thách thức của sông ngòi đối với sản xuất và đời sống. Đồng thời, đề xuất các biện pháp khắc phục để nâng cao giá trị kinh tế của sông ngòi.
Trả lời:
a, Lợi ích.
Thủy điện: Các công trình như thủy điện Hòa Bình, Trị An, Yaly, v.v.
Thủy lợi: Cung cấp nước cho việc tưới tiêu phục vụ sản xuất nông nghiệp.
Bồi đắp phù sa cho đồng bằng, làm đất màu mỡ để trồng cây lương thực.
Ngành thủy sản.
Giao thông, du lịch, và các lĩnh vực khác…
b, Thách thức:
Rừng bị tàn phá, khiến nước mưa và bùn cát chảy vào sông, dẫn đến các trận lũ lớn và đột ngột.
Ô nhiễm nguồn nước do nước thải từ công nghiệp, sinh hoạt và các chất độc hại.
* Giải pháp
Không chặt phá rừng bừa bãi hoặc đốt rừng một cách không kiểm soát.
Tránh việc xả thải chưa qua xử lý trực tiếp vào nguồn nước.
Cần phải xử lý nước thải từ các khu công nghiệp và đô thị lớn trước khi thải ra môi trường.
Tích cực phòng chống lũ lụt, bảo vệ và sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên từ sông ngòi.
3. Bài tập trắc nghiệm áp dụng môn Địa lý lớp 8 bài 33
Câu 1: Mạng lưới sông ngòi của nước ta có đặc điểm là
A. Mạng lưới sông ngòi khá thưa thớt.
B. Mạng lưới sông ngòi dày đặc, chủ yếu gồm các sông lớn.
C. Mạng lưới sông ngòi thưa thớt, phân bố rộng rãi.
D. Mạng lưới sông ngòi dày đặc và phân bố rộng khắp.
Đáp án: D. Mạng lưới sông ngòi dày đặc và phân bố rộng khắp.
Câu 2: Các sông ngòi của nước ta chủ yếu có đặc điểm là
A. Nhỏ, ngắn và dốc.
B. Nhỏ, ngắn và chảy êm.
C. Dài, lớn và dốc.
D. Sông dài, lớn và chảy êm.
Đáp án: A. Các sông nhỏ, ngắn và dốc.
Giải thích: Nước ta có 2360 con sông dài trên 10km, trong đó 93% là sông nhỏ và ngắn.
Câu 3: Các sông ngòi ở nước ta chủ yếu chảy theo hai hướng chính là
A. Tây bắc-đông nam và vòng cung.
B. Tây bắc-đông nam và tây-đông
C. Vòng cung và tây-đông
D. Tây-đông và bắc-nam
Đáp án: A. Tây bắc-đông nam và vòng cung.
Câu 4: Đặc điểm chế độ nước của các sông ngòi nước ta
A. Các sông ngòi luôn có nước quanh năm.
B. Mùa lũ xảy ra vào mùa xuân.
C. Có hai mùa nước rõ rệt: mùa lũ và mùa cạn.
D. Các sông ngòi có nhiều nước nhưng lượng nước giảm dần về phía hạ lưu.
Đáp án: A. Các sông ngòi luôn có nước quanh năm.
Câu 5: Hệ thống sông không chảy theo hướng vòng cung và hướng tây bắc-đông nam là
A. Sông Kì Cùng-Bằng Giang
B. Sông Hồng
C. Sông Mã
D. Sông Cả
Đáp án: A. Sông Kì Cùng-Bằng Giang
Giải thích: Hệ thống sông Kì Cùng-Bằng Giang không chảy theo các hướng vòng cung và tây bắc-đông nam. Đây là con sông không đổ ra biển Đông mà chảy vào sông Tây Giang của Trung Quốc.