Tổng hợp bài mẫu IELTS Writing Task 1 Band 7+ cho tất cả các dạng bài

Key takeaways

  1. Bài mẫu IELTS Writing task 1 band 7+ của từng dạng: line graph, bar chart, pie chart, table, process, map, mixed chart.

  2. Lí do nên sử dụng bài mẫu IELTS Writing task 1:

Bài mẫu IELTS Writing Task 1 Band 7 dạng Line Graph

ielts writing task 1 sample answer

The line charts indicate how the number of train passengers varied in an unspecified geographical location, as well as revealing the proportion of trains running punctually compared to the fixed target of 95%. All the statistics are recorded for the period from 2000 to 2009.

From a quick glance, the number of train passengers underwent considerable fluctuation, reaching a peak in 2005. Meanwhile, the rate of trains running on time shared the same statistical progression, meeting or exceeding the target from 2002 to 2005 and again from 2008 to 2009.

In 2000, the number of travelers using trains was 37 million, climbing to around 42 million before dropping to just below its starting number in 2003. During the next years, train passengers rose sharply and hit the most significant peak of around 47 million in 2005; afterwards, the figure was somewhat unsteady, ending up staying at around 43 million at the end of the period.

In terms of running time efficiency, the rate stood at 92% within the year 2000, subsequently amounting to an adequate 95% in 2002. In the later years, the proportion of on-time trains exceeded the set target when the rate was 96% in 2004, but later declined notably by 4% in 2006. However, the percentage of punctual trains went up gradually and eventually stabilized at 97%.

Dịch nghĩa:

Biểu đồ đường cho biết số lượng hành khách đi tàu thay đổi như thế nào ở một vị trí địa lý không xác định, cũng như cho thấy tỷ lệ tàu chạy đúng giờ so với mục tiêu cố định là 95%. Tất cả các số liệu thống kê được ghi lại trong khoảng thời gian từ năm 2000 đến năm 2009.

Nhìn sơ qua, lượng hành khách đi tàu có sự biến động đáng kể, đạt mức cao nhất vào năm 2005. Trong khi đó, tỷ lệ tàu chạy đúng giờ có cùng một tiến trình thống kê, đạt và vượt chỉ tiêu từ năm 2002 đến 2005, và một lần nữa từ năm 2008 đến 2009.

Năm 2000, số lượng khách du lịch sử dụng tàu hỏa là 37 triệu, tăng lên khoảng 42 triệu trước khi giảm xuống ngay dưới con số ban đầu vào năm 2003. Trong những năm tiếp theo, hành khách đi tàu tăng mạnh và đạt mức cao nhất là khoảng 47 triệu vào năm 2005 ; sau đó, con số này có phần không ổn định, kết thúc ở mức khoảng 43 triệu vào cuối kỳ.

Xét về hiệu quả thời gian chạy, tỷ lệ đạt 92% trong năm 2000; sau đó lên tới 95% vào năm 2002. Những năm sau đó chứng kiến tỷ lệ các chuyến tàu đúng giờ vượt mục tiêu đề ra khi tỷ lệ này là 96% vào năm 2004, nhưng sau đó giảm đáng kể 4% vào năm 2006. Tuy nhiên, tỷ lệ đúng giờ đoàn tàu tăng dần và cuối cùng ổn định ở mức 97%.

Từ vựng trong IELTS Writing Task 1 Sample:

Xem chi tiết: Tổng hợp bài mẫu IELTS Writing Task 1 dạng Line Graph

Bài mẫu IELTS Writing Task 1 Band 7 dạng Bar chart

Bài mẫu bar chart IELTS Writing Task 1 Band 7

The bar charts indicate the mean expenditure on housing in England and its capital city, London, in the period from 1995 to 2013, as well as comparing the average house prices between different regions of England in 2013.

From a quick glance, the average house prices in England and London underwent an upward tendency from 1995 to 2013, with London’s house prices vastly exceeding the national average. While London achieved the highest amount of money for housing, the opposite was true for the North East within the year 2013.

In 1995, the average house expense in London was 200 thousand pounds, which was considerably higher than England’s average prices. By 2013, a sharp growth was seen in London’s average money spent on housing, with the figure being more than 400 thousand pounds, more than double the country’s average.

Standing at 400 thousand pounds, the statistics of London’s average house prices in 2013 dominated the overall expenditure among the six mentioned areas, being twofold as much as that of the North West. At the same time, South East ranked second, with the expense amounting to around 31 thousand pounds, followed by South West and North West, with the figures being 27 thousand pounds and 20 thousand pounds, respectively. In contrast, housing prices were the most affordable in the Midlands and North East, with average budgets of only around 10 thousand pounds.

Dịch nghĩa:

Các biểu đồ cột biểu thị chi tiêu trung bình cho nhà ở ở Anh và thủ đô của London trong giai đoạn từ 1995 đến 2013, cũng như so sánh giá nhà trung bình giữa các vùng khác nhau của Anh trong năm 2013.

Nhìn thoáng qua, giá nhà trung bình ở Anh và London có xu hướng tăng từ năm 1995 đến năm 2013, với giá nhà ở London vượt xa mức trung bình quốc gia. Trong khi London đạt được số tiền cao nhất cho nhà ở, thì điều ngược lại là đúng với Đông Bắc trong năm 2013.

Năm 1995, giá nhà trung bình ở London là 200 nghìn bảng Anh, cao hơn đáng kể so với giá trung bình của nước Anh. Đến năm 2013, số tiền trung bình chi cho nhà ở của London đã tăng mạnh với con số hơn 400 nghìn bảng Anh, cao hơn gấp đôi mức trung bình của cả nước.

Đứng ở mức 400 nghìn bảng Anh, số liệu thống kê về giá nhà trung bình của London năm 2013 chi phối tổng chi tiêu trong sáu khu vực được đề cập, gấp đôi so với khu vực Tây Bắc. Đồng thời, khu vực phía Đông Nam đứng thứ hai với mức chi khoảng 31 nghìn bảng, tiếp theo là Tây Nam và Tây Bắc với con số lần lượt là 27 nghìn bảng và 20 nghìn bảng. Ngược lại, giá nhà ở phải chăng nhất ở Midlands và Đông Bắc, với ngân sách trung bình chỉ khoảng 10 nghìn bảng Anh.

Từ vựng trong IELTS Writing Task 1 Sample:

Xem chi tiết: Bài mẫu IELTS Writing Task 1 Bar Chart

Bài mẫu IELTS Writing Task 1 Band 7 dạng Pie chart

image-alt

The pies compare the allocation of employment in three different sectors in town A and town B in the period from 1960 to 2010.

From a quick glance, over the given period, town A witnessed a considerable increase in the percentage of people working for services-related jobs, surpassing the two remaining sectors to become the most popular job sector; meanwhile, manufacturing achieved the highest proportion of workers in town B.

In town A, manufacturing workers in 1960 accounted for 41% of the total, followed by sales and services, with the statistics being 30% and 29%, respectively. By 2010, however, the percentage of individuals working in the sales sector underwent a more than twofold increase when the percentage amounted to 64%, dominating that of manufacturing to reach the first ranking; at the same time, the percentage of jobs in the two other industries halved.

Despite experiencing a decrease from 70% to 58% over the period, the proportion of manufacturing workers in town B remained higher than that of the two remaining sectors. On the other hand, sales and services both saw a rise in the number of workers, with the former increasing slightly from 20% to 22% and the latter climbing from 10% to 25% in the same span from 1960 to 2010.

Dịch nghĩa:

Những biểu đồ hình tròn trên so sánh sự phân bổ việc làm trong ba lĩnh vực khác nhau ở thị trấn A và thị trấn B trong giai đoạn từ 1960 đến 2010.

Nhìn sơ qua, trong khoảng thời gian nhất định, thị trấn A đã chứng kiến sự gia tăng đáng kể về tỷ lệ người làm các công việc liên quan đến dịch vụ trong giai đoạn này, vượt qua hai lĩnh vực còn lại để trở thành lĩnh vực việc làm phổ biến nhất; trong khi đó, sản xuất đạt tỷ lệ công nhân cao nhất ở thị trấn B.

Ở thị trấn A, công nhân sản xuất năm 1960 chiếm 41% tổng số, tiếp theo là bán hàng và dịch vụ với số liệu thống kê lần lượt là 30% và 29%. Tuy nhiên, đến năm 2010, tỷ lệ cá nhân làm việc trong lĩnh vực bán hàng đã tăng hơn gấp đôi khi tỷ lệ này lên tới 64%, vượt qua lĩnh vực sản xuất để đạt vị trí đầu tiên; đồng thời, tỷ lệ việc làm trong hai ngành còn lại giảm một nửa.

Mặc dù đã giảm từ 70% xuống 58% trong giai đoạn này, nhưng tỷ lệ công nhân ngành chế tạo ở thị trấn B vẫn cao hơn so với hai ngành còn lại. Mặt khác, cả ngành bán hàng và dịch vụ đều chứng kiến sự gia tăng số lượng lao động, với tỷ lệ ngành bán hàng tăng nhẹ từ 20% lên 22% và dịch vụ tăng từ 10% lên 25% trong cùng khoảng thời gian từ năm 1960 đến năm 2010.

Từ vựng trong IELTS Writing Task 1 Sample:

Xem chi tiết: Bài mẫu IELTS Writing Task 1 dạng Pie Chart

Bài mẫu IELTS Writing Task 1 Band 7 dạng Table

Bài mẫu table IELTS Writing Task 1 Band 7The chart illustrates the registration of five different types of vehicles in Australia in the years 2010, 2012, and 2014.

Overall, the proportion of these five kinds of vehicles all moved upward over the given period, with heavy trucks witnessing the slowest increase while the fastest growth was recorded for motorcycles. By 2014, the number of passenger vehicles registered was the highest.

Standing at 11 million, the figure for passenger vehicles in 2010 dominated the overall number among the five mentioned types of vehicles, being roughly fivefold as much as that for commercial vehicles. Within a span of 4 years, the statistics of passenger vehicles rose by 18.2%, to 13 million; meanwhile, an increase of 17.4% was seen in the number of commercial vehicles, from 2,3 billion to 2,7 billion.

Regarding the remaining types, the number of motorcycles registered was 570 thousand, followed by that of heavy trucks and light trucks, at 384 thousand and 106 thousand, respectively. Over the following 4 years, motorcycles underwent the most significant change, with a rise of 30.7%. The same statistical progression could be applied to heavy trucks and light trucks, with the former climbing to 423 thousand and the latter going up to 131 thousand.

Dịch nghĩa:

Biểu đồ minh họa việc đăng ký năm loại phương tiện khác nhau ở Úc trong ba năm 2010, 2012 và 2014.

Nhìn chung, tỷ trọng của 5 loại phương tiện này đều tăng trong giai đoạn nhất định, trong đó xe tải hạng nặng tăng chậm nhất trong khi xe máy tăng nhanh nhất. Đến năm 2014, số lượng xe chở khách đăng ký cao nhất.

Đứng ở mức 11 triệu, con số xe chở khách năm 2010 chiếm ưu thế trong tổng số năm loại phương tiện được đề cập, gần gấp năm lần so với xe thương mại. Trong vòng 4 năm, số liệu thống kê về phương tiện chở khách đã tăng 18,2%, lên 13 triệu; trong khi đó, lượng xe thương mại tăng 17,4%, từ 2,3 tỷ lên 2,7 tỷ.

Ở các loại còn lại, lượng xe máy đăng ký là 570 nghìn chiếc, tiếp đến là xe tải nặng và xe tải nhẹ lần lượt là 384 nghìn chiếc và 106 nghìn chiếc. Trong 4 năm tiếp theo, xe máy có sự thay đổi đáng kể nhất với mức tăng 30,7%. Quá trình thống kê tương tự có thể được áp dụng cho xe tải hạng nặng và xe tải nhẹ với số liệu trước đây tăng lên 423 nghìn và sau đó lên tới 131 nghìn.

Từ vựng trong IELTS Writing Task 1 Sample:

Xem thêm: Bài mẫu IELTS Writing Task 1 dạng Table

Bài mẫu IELTS Writing Task 1 Band 7 dạng Process

Bài mẫu process IELTS Writing Task 1 Band 7

The diagram illustrates the step-by-step process involved in the production of carbonated beverages.

At first glance, the production of soft drinks can be broken down into five main stages. The process initiates with the preparation of water for the drinks and culminates with the packaging and transportation of the final products for sale.

To commence, raw water undergoes filtration, followed by the addition of a water softener and various chemicals. The purified water is then pumped through electric heaters and a cooling pipe to a separate device where carbonation occurs. During this phase, carbon dioxide from another pipeline is infused into the water.

Once carbonated water is created, it is directed to a mixing tank where coloring, syrup, and flavor are combined. Subsequently, the resulting mixture is filtered before being poured into bottles and cans. In the final phase, the finished beverages are packaged into boxes and transported to supermarkets for distribution.

Dịch nghĩa:

Sơ đồ minh họa quy trình từng bước liên quan đến việc sản xuất đồ uống có ga.

Thoạt nhìn, quá trình sản xuất nước giải khát có thể được chia thành 5 giai đoạn chính. Quá trình bắt đầu với việc chuẩn bị nước cho đồ uống và kết thúc với việc đóng gói và vận chuyển các sản phẩm cuối cùng để bán.

Để bắt đầu, nước thô trải qua quá trình lọc, tiếp theo là bổ sung chất làm mềm nước và các hóa chất khác nhau. Nước tinh khiết sau đó được bơm qua các lò sưởi điện và một đường ống làm mát đến một thiết bị riêng biệt, nơi xảy ra quá trình cacbonat hóa. Trong giai đoạn này, carbon dioxide từ một đường ống khác được truyền vào nước.

Sau khi nước có ga được tạo ra, nó sẽ được dẫn đến bể trộn, nơi màu, xi-rô và hương vị được kết hợp với nhau. Sau đó, hỗn hợp thu được được lọc trước khi đổ vào chai và lon. Ở công đoạn cuối cùng, đồ uống thành phẩm được đóng thùng và vận chuyển đến các siêu thị để phân phối.

Từ vựng trong IELTS Writing Sample:

Xem chi tiết: Bài mẫu IELTS Writing Task 1 dạng Process (Diagram)

Bài mẫu IELTS Writing Task 1 Band 7 dạng Map

Bài mẫu map IELTS Writing Task 1 Band 7The two maps describe several changes that took place in Islip town during a 10-year period starting in 2005.

Overall, the town has been completely transformed after the construction of several facilities.

In 2005, the main road running from East to West was lined with shops. There were two housing areas to the South of this road, while the Northern side remained a rural area. A school was located to the West of the residential areas, and there was a park to the East of the accommodations. Both the school and the park were connected to the main road by minor roads.

As can be seen from the second picture, the most notable change that took place in Islip in 2010 was the construction of a dual carriageway surrounding the town. Besides, the main road was converted into a pedestrian precinct, and the shops on the North side of it were demolished. A bus stop and a car park were built, and in the middle of these areas, a shopping mall was established. In addition, there was also a new housing area, which can be accessed via a minor road connecting with the divided highway. Finally, more accommodations were also built on the South side of the pedestrian zone, and the park was made smaller to make way for this development.

Dịch nghĩa:

Hai bản đồ mô tả một số thay đổi diễn ra ở thị trấn Islip trong khoảng thời gian 10 năm bắt đầu từ năm 2005.

Nhìn chung, thị trấn đã được thay đổi hoàn toàn sau khi xây dựng một số cơ sở.

Năm 2005, con đường chính chạy từ Đông sang Tây đầy cửa hàng. Có hai khu nhà ở ở phía Nam của con đường này trong khi phía Bắc vẫn là một khu vực nông thôn. Một trường học nằm ở phía Tây của khu dân cư và có một công viên ở phía Đông của khu dân cư. Cả trường học và công viên đều được kết nối với đường chính bằng những con đường nhỏ.

Như có thể thấy từ bức ảnh thứ hai, sự thay đổi đáng chú ý nhất diễn ra ở Islip vào năm 2010 là việc xây dựng một con đường hai chiều bao quanh thị trấn. Ngoài ra, con đường chính đã được chuyển đổi thành khu vực dành cho người đi bộ và các cửa hàng ở phía bắc của nó đã bị phá bỏ. Một bến xe buýt và một bãi đậu xe đã được xây dựng và ở giữa những khu vực này, một trung tâm mua sắm đã được thành lập. Ngoài ra, còn có một khu nhà ở mới có thể tiếp cận thông qua một con đường nhỏ nối với đường cao tốc bị chia cắt. Cuối cùng, nhiều chỗ ở hơn cũng được xây dựng ở phía Nam của khu vực dành cho người đi bộ và công viên được thu nhỏ lại để nhường chỗ cho sự phát triển này.

Từ vựng trong IELTS Writing Task 1 Sample:

Xem thêm: Bài mẫu IELTS Writing Task 1 dạng Map

Bài mẫu IELTS Writing Task 1 Band 7 dạng Mixed chart

Bài mẫu mix chart IELTS Writing Task 1 Band 7The bar chart illustrates the proportion of the populace utilizing the Internet; on the other hand, the pie chart indicates the average amount of money spent on online shopping per capita. All the statistics were allocated to five countries in 2000: Spain, France, Sweden, Germany, and the UK.

Looking at the graph from a general perspective, Sweden stood out with the highest percentage of Internet usage, while Spain recorded the lowest. Regarding the per-person expenditure on Internet purchases detailed in the pie graph, the UK led the list among the five countries.

Standing at 35%, the percentage of individuals using the Internet in Sweden dominated the overall utilization among the mentioned nations, being seven times as high as the statistics for Spain. The proportion of Internet usage in the United Kingdom made up 20%, which was twofold compared to 10% of French using the Internet. Notably, Spain had the smallest percentage of its population engaged in Internet usage.

In 2000, people in the United Kingdom were recorded to pay more for expenses on online purchases than people in the remaining countries, with the figure per person amounting to 87 pounds, followed by the Swedish at 76 pounds. The per capita budget for online shopping in France and Germany was 57 pounds and 46 pounds, respectively, in comparison with 10 pounds that Internet users in Spain spent on things purchased on the Internet.

Dịch nghĩa:

Biểu đồ cột minh họa tỷ lệ dân số sử dụng Internet; mặt khác, biểu đồ hình tròn cho biết số tiền trung bình chi cho mua sắm trực tuyến trên đầu người. Tất cả các số liệu thống kê được phân bổ vào năm quốc gia: Tây Ban Nha, Pháp, Thụy Điển, Đức, Vương quốc Anh vào năm 2000.

Nhìn vào biểu đồ từ góc độ chung, Thụy Điển nổi bật với tỷ lệ sử dụng Internet cao nhất, trong khi Tây Ban Nha ghi nhận mức thấp nhất. Liên quan đến chi tiêu bình quân đầu người khi mua hàng qua Internet được nêu chi tiết trong biểu đồ hình tròn, Vương quốc Anh dẫn đầu danh sách trong số năm quốc gia.

Ở mức 35%, tỷ lệ cá nhân sử dụng Internet ở Thụy Điển chiếm ưu thế so với tỷ lệ sử dụng chung của các quốc gia được đề cập, cao gấp bảy lần so với số liệu thống kê của Tây Ban Nha. Tỷ lệ sử dụng Internet ở Vương quốc Anh chiếm 20%, gấp đôi so với 10% của người Pháp sử dụng Internet. Đáng chú ý, Tây Ban Nha có tỷ lệ dân số tham gia sử dụng Internet thấp nhất.

Năm 2000, người dân ở Vương quốc Anh được ghi nhận là trả nhiều tiền hơn cho chi phí mua hàng trực tuyến so với người dân ở quốc gia còn lại, với con số trên mỗi người là 87 bảng Anh, tiếp theo là người Thụy Điển với 76 bảng Anh. Ngân sách bình quân đầu người cho mua sắm trực tuyến ở Pháp và Đức lần lượt là 57 bảng Anh và 46 bảng Anh, so với 10 bảng Anh mà người dùng Internet ở Tây Ban Nha chi cho những thứ mua trên Internet.

Từ vựng trong IELTS Writing Task 1 Sample:

Xem chi tiết: Bài mẫu IELTS Writing Task 1 dạng Multiple Charts/Graphs

Tại sao nên sử dụng sample IELTS Writing Task 1?

Sử dụng các mẫu bài viết IELTS Writing Task 1 mang đến nhiều lợi ích quan trọng cho việc chuẩn bị và cải thiện kỹ năng viết của thí sinh trong phần thi này. Dưới đây là một số lý do tại sao nên sử dụng các bài mẫu IELTS Writing Task 1:

Hướng dẫn sử dụng bài mẫu IELTS Writing Task 1

Các bài mẫu IELTS Writing Task 1 được trình bày tuần tự từ những dạng đề được coi là dễ và hay ra (dạng bài Chart) cho đến các dạng bài khó, ít xuất hiện trong bài thi như Process, Maps. Để sử dụng hiệu quả các bài mẫu trên, thí sinh có thể tham khảo các bước sau:

Hướng dẫn sử dụng bài mẫu IELTS Writing Task 1Các bước sử dụng bài mẫu IELTS Writing Task 1 hiệu quả

Bước 1: Đọc và nhận biết tất cả các dạng bài tập và có thể gọi tên chúng một cách chính xác

Ở bước này, thí sinh nên đọc lướt qua đề của tất cả dạng bài để có cái nhìn tổng quan về IELTS Writing Task 1: nội dung của đề bài và các yêu cầu của đề. Sau đó tiến hành ôn luyện sau từ vựng và phương pháp làm bài IELTS Writing Task 1 đối với từng dạng bài cụ thể khi thấy cần thiết.

Bước 2: Làm bài

Tiến hành làm bài theo yêu cầu đề bài. Đối với các thí sinh ở trình độ nền tảng, trước khi tự viết bài, thí sinh nên tham khảo bài link bài viết phân tích đầy đủ và chi tiết ở cuối bài để hiểu cách làm bài cùng với các cấu trúc câu phổ biến nên sử dụng.

Bước 3: Đối chiếu với bài viết mẫu để so sánh và rút ra kinh nghiệm

Thí sinh nên chú tâm vào bước này, tập trung phân tích kĩ từng cấu trúc câu nhỏ và cách triển khai bài viết của bài mẫu sau đó đúc kết những phần hay, có thể áp dụng vào bài viết của mình.

Bước 4: Viết lại bài của mình

Thí sinh cố gắng chắt lọc những phần hay trong bài của thí sinh và bài mẫu để có một bài viết chất lượng. Thời gian làm bài viết này nên tối đa 20 phút và độ dài của bài đạt chuẩn trên 150 từ.

Thí sinh có thể tham khảo quy trình để viết 1 bài Writing hoàn chỉnh theo các bước như hình dưới đây:

quy trình viết bài WritingPhương pháp làm bài Writing hoàn chỉnh.

Download 48 bài mẫu IELTS Writing Task 1

Tải tài liệu: Tại đây.

Tổng kết

Hy vọng những bài mẫu IELTS Writing task 1 bên trên sẽ là nguồn tài liệu tham khảo phong phú, hữu ích giúp thí sinh định hướng rõ ràng và chinh phục bài thi Writing một cách hiệu quả.

Link nội dung: https://world-link.edu.vn/cac-dang-de-writing-task-1-a40186.html