Lý thuyết Sinh học 9 Bài 22 (mới 2024 + Bài Tập): Đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể

Lý thuyết Sinh học 9 Bài 22: Đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể

I. ĐỘT BIẾN CẤU TRÚC NHIỄM SẮC THỂ LÀ GÌ?

- Đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể là những biến đổi trong cấu trúc NST.

- Thực chất của đột biến cấu trúc NST chính là sự sắp xếp lại các gen trên NST.

- Một số dạng đột biến cấu trúc NST: Mất đoạn, lặp đoạn và đảo đoạn. Trong đó:

Lý thuyết Sinh học 9 Bài 22: Đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể (ảnh 1)

Một số dạng đột biến cấu trúc NST

a - Mất đoan; b - Lặp đoạn; c - Đảo đoạn

+ Mất đoạn: là hiện tượng một đoạn NST bị đứt ra và tiêu biến khiến cho số lượng gen trên NST giảm, chiều dài của NST ngắn lại.

+ Lặp đoạn: là hiện tượng một đoạn NST nào đó được lặp lại một hay nhiều lần khiến cho số lượng gen trên NST tăng, chiều dài của NST tăng lên.

+ Đảo đoạn: là hiện tượng một đoạn NST bị đứt rồi quay ngược lại 180o và gắn vào chỗ bị đứt. Đột biến đảo đoạn không làm thay đổi số lượng gen trên NST mà chỉ thay đổi trình tự gen, chiều dài của NST cũng không thay đổi.

II. NGUYÊN NHÂN PHÁT SINH VÀ TÍNH CHẤT CỦA ĐỘT BIẾN CẤU TRÚC NST

1. Nguyên nhân phát sinh

- Đột biến cấu trúc NST xảy ra do ảnh hưởng phức tạp của môi trường bên trong và bên ngoài cơ thể (tác nhân vật lí, hóa học, sinh học).

- Nguyên nhân chủ yếu gây đột biến cấu trúc NST là do các tác nhân vật lí và hóa học trong ngoại cảnh đã phá vỡ cấu trúc NST hoặc gây ra sự sắp xếp lại các đoạn của chúng.

- Đột biến cấu trúc NST có thể phát sinh trong điều kiện tự nhiên hoặc do con người tạo ra.

2. Tính chất của đột biến cấu trúc NST

Lý thuyết Sinh học 9 Bài 22: Đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể (ảnh 1)

Một số đột biến cấu trúc NST gây hại

- Đột biến cấu trúc NST thường có hại cho bản thân sinh vật do phá vỡ sự sắp xếp hài hòa các gen trên NST đã được hình thành lâu dài qua quá trình tiến hóa. Ví dụ: Mất một đoạn nhỏ ở đầu NST 21 gây ung thư máu ở người.

- Một số đột biến có lợi → có ý nghĩa trong chọn giống và tiến hoá. Ví dụ: Hiện tượng lặp đoạn NST làm tăng hoạt tính của enzim thủy phân tinh bột ở một giống lúa mạch có ý nghia trong sản xuất bia.

Lý thuyết Sinh học 9 Bài 22: Đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể (ảnh 1)

Đột biến cấu trúc NST có lợi cho con người

Trắc nghiệm Sinh học 9 Bài 22: Đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể

Câu 1: (NB) Đột biến cấu trúc NST là

A. những biến đổi liên quan đến một hoặc một số cặp nuclêôtit.

B. những biến đổi về cấu trúc NST.

C. những biến đổi về số lượng NST.

D. những biến đổi về kiểu hình của sinh vật.

Câu 2: (NB) Đột biến cấu trúc của NST bao gồm các dạng nào?

A. Mất đoạn, lặp đoạn, đảo đoạn, thêm đoạn.

B. Mất đoạn, chuyển đoạn, đảo đoạn, thêm đoạn.

C. Mất đoạn, chuyển đoạn, đảo đoạn, lặp đoạn.

D. Mất đoạn, chuyển đoạn, đảo đoạn.

Câu 3: (TH) Một đoạn NST bị đứt ra rồi quay ngược 180o và lại gắn trở lại NST làm thay đổi trật tự phân bố các gen trên NST. Đây là cơ chế phát sinh dạng đột biến nào?

A. Mất đoạn.

B. Lặp đoạn.

C. Đảo đoạn.

D. Thay thế một cặp nuclêôtit.

Câu 4: (NB) Trong các dạng đột biến cấu trúc NST, dạng làm cho lượng vật chất di truyền không thay đổi là

A. đảo đoạn.

C. lặp đoạn.

B. mất đoạn.

D. lặp đoạn và đảo đoạn.

Câu 5: (TH) Dạng đột biến nào sau đây không làm thay đổi kích thước nhiễm sắc thể nhưng làm thay đổi trình tự các gen trên đó và ít ảnh hưởng đến sức sống?

A. Đảo đoạn nhiễm sắc thể.

B. Mất đoạn nhiễm sắc thể.

C. Lặp đoạn nhiễm sắc thể.

D. Chuyển đoạn nhiễm sắc thể.

Câu 6: (TH) Dạng đột biến cấu trúc làm giảm số lượng gen trên 1 NST là

A. mất đoạn.

B. đảo đoạn.

C. lặp đoạn.

D. mất đoạn và lặp đoạn.

Câu 7: (VD) Hoạt động của NST diễn ra ở kì nào sau đây trong phân bào giảm phân có thể gây ra đột biến cấu trúc NST?

A. Kì đầu của giảm phân I.

B. Kì giữa của giảm phân I

C. Kì đầu của giảm phân II.

D. Kì giữa của giảm phân II.

Câu 8: (VD) Cho NST có trình tự các gen như sau, xác định dạng đột biến cấu trúc NST đã xảy ra.

A. Đảo đoạn.

B. Lặp đoạn.

C. Chuyển đoạn không tương hỗ.

D. Chuyển đoạn tương hỗ.

Câu 9: (TH) Quan sát trường hợp minh họa sau đây: ABCDEFGH → ABCDEFG. Hãy xác định đột biến này thuộc dạng nào?

A. Mất đoạn nhiễm sắc thể.

B. Đảo đoạn nhiễm sắc thể.

C. Lặp đoạn nhiễm sắc thể.

D. Chuyển đoạn nhiễm sắc thể.

Câu 10: (TH) Cho 2 NST có trình tự các gen như sau, xác định dạng đột biến đã xảy ra.

A. Đảo đoạn.

B. Lặp đoạn.

C. Chuyển đoạn không tương hỗ.

D. Chuyển đoạn tương hỗ.

Xem thêm các bài tổng hợp lý thuyết Sinh học lớp 9 đầy đủ, chi tiết khác:

Lý thuyết Bài 20: Thực hành: quan sát và lắp mô hình ADN

Lý thuyết Bài 21: Đột biến gen

Lý thuyết Bài 23: Đột biến số lượng nhiễm sắc thể

Lý thuyết Bài 24: Đột biến số lượng nhiễm sắc thể (tiếp theo)

Lý thuyết Bài 25: Thường biến

Link nội dung: https://world-link.edu.vn/soan-sinh-9-bai-22-a42024.html