Kiến Thức Trọng Tâm Lý thuyết Hóa Học 10 HỌC KÌ 1 đầy đủ và chi tiết nhất

Tài liệu tổng hợp lý thuyết Hóa học lớp 10 hk1 ngắn gọn, chi tiết nhằm mục đích giúp học sinh dễ dàng ôn luyện và nắm vững kiến thức trọng tâm môn Hóa học 10 hk1, từ đó đạt điểm cao trong các bài thi môn Hóa lớp 10 sắp tới.

CHƯƠNG 1: NGUYÊN TỬ

I. Thành phần nguyên tử

Nguyên tử gồm hạt nhân và vỏ electron. Hạt nhân gồm các hạt proton và nơtron, phần vỏ gồm các electron.

Proton Nơtron Electron Kí hiệu p n e Khối lượng u (đvC) 1 1 0,00055 Khối lượng (kg) 1,6726.10-27 1,6748.10-27 9,1095.10-31 Điện tích nguyên tố 1+ 0 1- Điện tích C (Culông) 1,602.10-19 0 -1,602.10-19

● Kết luận:

- Hạt nhân mang điện tích dương, vỏ electron mang điện tích âm

- Tổng số p = số e trong nguyên tử

II. Điện tích và số khối hạt nhân

1. Điện tích hạt nhân

Số đơn vị điện tích hạt nhân (Z) = số proton = số electron

2. Số khối hạt nhân

A = Z + N

3. Nguyên tố hóa học

Là tập hợp các nguyên tử có cùng số điện tích hạt nhân.

Số hiệu nguyên tử (Z) : Z = p = e

Kí hiệu nguyên tử : Trong đó A là số khối nguyên tử, Z là số hiệu nguyên tử, X là ký hiệu hóa học của nguyên tử.

III. Đồng vị, nguyên tử khối trung bình

1. Đồng vị

Là tập hợp các nguyên tử có cùng số proton nhưng khác nhau số nơtron (khác nhau số khối A)

Các đồng vị bền có : với Z < 83 hoặc : với Z ≤ 20.

2. Nguyên tử khối trung bình

Gọi là nguyên tử khối trung bình của một nguyên tố. A1, A2 ... là nguyên tử khối của các đồng vị có % số nguyên tử lần lượt là a%, b%...

Ta có:

IV. Lớp và phân lớp electron

1. Lớp electron

Trong nguyên tử, mỗi electron có một mức năng lượng nhất định. Các electron có mức năng lượng gần bằng nhau được xếp thành một lớp electron.

Thứ tự và kí hiệu các lớp:

n 1 2 3 4 5 6 7 Tên lớp K L M N O P Q

Tổng số electron trong một lớp là 2n2

Số thứ tự của lớp electron (n) 1 2 3 4 Kí hiệu tương ứng của lớp electron K L M N Số electron tối đa ở lớp 2 8 18 32

2. Phân lớp electron

- Mỗi lớp electron lại được chia thành các phân lớp. Các electron thuộc cùng một phân lớp có mức năng lượng bằng nhau.

- Kí hiệu các phân lớp là các chữ cái thường : s, p, d, f.

- Số phân lớp của một lớp electron bằng số thứ tự của lớp.

Ví dụ : Lớp K (n = 1) chỉ có một phân lớp s.

- Lớp L (n = 2) có 2 phân lớp là s và p.

- Lớp M (n = 3) có 3 phân lớp là s, p, d…

- Số electron tối đa trong một phân lớp : Phân lớp s chứa tối đa 2 electron ; Phân lớp p chứa tối đa 6 electron ; Phân lớp d chứa tối đa 10 electron ; Phân lớp f chứa tối đa 14 electron.

V. Cấu hình electron trong nguyên tử

1. Mức năng lượng

Trật tự mức năng lượng : 1s 2s 2p 3s 3p 4s 3d 4p 5s 4d 5p 6s 4f 5d 6p 7s ...

Mức năng lượng tăng dần.

Cách viết cấu hình electron trong nguyên tử :

Ví dụ : Viết cấu hình electron của Fe (Z = 26)

1s22s22p63s23p64s23d6

Sắp xếp theo mức năng lượng

1s22s22p63s23p63d64s2

Cấu hình electron

CHƯƠNG 2: BẢNG TUẦN HOÀN CÁC NGUYÊN TỐ HÓA HỌC

I. Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học

1. Nguyên tắc sắp xếp :

● Lưu ý : Electron hóa trị là những electron có khả năng tham gia hình thành liên kết hóa học. Chúng thường nằm ở lớp ngoài cùng hoặc ở cả phân lớp sát lớp ngoài cùng nếu phân lớp đó chưa bão hòa.

2. Cấu tạo của bảng tuần hoàn:

a. Ô nguyên tố : Số thứ tự của ô nguyên tố bằng số hiệu nguyên tử, bằng số đơn vị điện tích hạt nhân và bằng tổng số electron của nguyên tử.

b. Chu kì :

Chu kì là dãy các nguyên tố mà nguyên tử của chúng có cùng số lớp electron, được xếp theo chiều điện tích hạt nhân tăng dần. Số thứ tự của chu kì bằng số lớp electron của nguyên tử.

Bảng tuần hoàn có 7 chu kì :

c. Nhóm :

Nhóm nguyên tố là tập hợp các nguyên tố mà nguyên tử có cấu hình electron tương tự nhau, do đó tính chất hóa học gần giống nhau và được xếp thành một cột.

Nguyên tử các nguyên tố trong cùng một nhóm có số electron hóa trị bằng nhau và bằng số thứ tự của nhóm (trừ một số trường hợp ngoại lệ).

Bảng tuần hoàn có 18 cột được chia thành 8 nhóm A và 8 nhóm B.

Nguyên tố s, p, d, f là các nguyên tố có các electron ngoài cùng lần lượt điền vào các phân lớp s, p, d, f.

II. Những tính chất biến đổi tuần hoàn theo chiều tăng của điện tích hạt nhân

Bán kính nguyên tử Độ âm điện Năng lượng ion hóa

Tính kim loại

Tính phi kim

Tính axit của oxit và hiđroxit

Tính bazơ của oxit và hiđroxit

Trong chu kì (trái phải)

Giảm dần Tăng dần Tăng dần Giảm dần Tăng dần Tăng dần Giảm dần

Trong nhóm

(trên xuống)

Tăng dần Giảm dần Giảm dần Tăng dần Giảm dần Giảm dần Tăng dần

Nguyên nhân của sự biến đổi tuần hoàn tính chất của các đơn chất, thành phần và tính chất của các hợp chất của các nguyên tố khi xếp chúng theo chiều tăng của điện tích hạt nhân nguyên tử là sự biến đổi tuần hoàn của số electron lớp ngoài cùng.

- Sự biến đổi về hóa trị của các nguyên tố

Với nguyên tố phi kim R có :

Ta luôn có : m + n = 8

CHƯƠNG 3: LIÊN KẾT HÓA HỌC

I. Liên kết ion và cộng hóa trị

2. So sánh liên kết ion và liên kết cộng hoá trị

- Giống nhau : Liên kết ion và liên kết cộng hoá trị giống nhau về nguyên nhân hình thành liên kết. Các nguyên tử liên kết với nhau để đạt cấu hình electron bền vững của khí hiếm.

- Khác nhau : Liên kết ion và liên kết cộng hoá trị khác nhau về bản chất liên kết và điều kiện liên kết :

Loại liên kết Liên kết ion Liên kết cộng hoá trị Bản chất Là lực hút tĩnh điện giữa các ion mang điện tích trái dấu

Là sự dùng chung các electron

- Liên kết cộng hóa trị không phân cực: cặp e liên kết nằm giữa 2 nguyên tử

- Liên kết cộng hóa trị phân cực: cặp e liên kết lệch về phía nguyên tử có độ âm điện lớn hơn.

Ví dụ Na+ + Cl- ¾® NaCl Điều kiện hình thành liên kết Các kim loại điển hình liên kết với các phi kim điển hình. Giữa các nguyên tố có bản chất hoá học khác nhau. Xảy ra giữa các nguyên tố có bản chất hoá học giống nhau hoặc gần giống nhau. Thường xảy ra giữa các nguyên tố phi kim các nhóm 4, 5, 6, 7.

● Dựa vào giá trị hiệu độ âm điện giữa hai nguyên tử của một liên kết để có thể biết được loại liên kết

Hiệu độ âm điện () Loại liên kết 0 ≤ Δx < 0,4 Liên kết cộng hoá trị không phân cực 0,4 ≤ Δx < 1,7 Liên kết cộng hoá trị phân cực Δx ≥ 1,7 Liên kết ion

● Chú ý : Quy ước này chỉ có ý nghĩa tương đối, có nhiều ngoại lệ và có nhiều thang đo độ âm điện khác nhau. Ví dụ phân tử HF có hiệu độ âm điện > 1,7 nhưng vẫn là hợp chất cộng hóa trị.

VII. Hóa trị và số oxi hóa

1. Hóa trị

- Trong các hợp chất ion: Hóa trị (còn gọi là điện hóa trị) chính bằng điện tích của ion đó.

- Trong hợp chất cộng hóa trị: Hóa trị (cộng hóa trị) chính bằng số liên kết của nguyên tử nguyên tố đó tạo ra được với các nguyên tử khác.

2. Số oxi hóa

- Số oxi hóa của một nguyên tố trong hợp chất là điện tích của nguyên tử nguyên tố đó trong phân tử nếu giả định liên kết trong phân tử là liên kết ion.

- Xác định số oxi hóa của các nguyên tử trong phân tử theo nguyên tắc :

Tham khảo KHÓA HỌC HÓA HỌC LỚP 10: TẠI ĐÂY

CẬP NHẬT MỚI NHẤT thông tin liên hệ và các chi nhánh của Điểm 10+: Tại đây

Link nội dung: https://world-link.edu.vn/hoa-10-ly-thuyet-a43741.html