Đánh giá sơ bộ
Giới thiệu chung Zinger ra mắt từ 2008 trong nỗ lực giành thị phần của liên doanh Vinastar trong cuộc cạnh tranh ở phân khúc xe đa dụng. Thế nhưng, Zinger lại không làm được điều đó khi không thểảnh hưởng tới Toyota Innova, mẫu xe bán chạy nhất Việt Nam với doanh số cộng dồn trên 64.000 chiếc (tính tới năm 2011).
Xem thêm:
Đánh giá sơ bộ xe Toyota Innova 2021
Đánh giá sơ bộ xe Toyota Innova 2020
Ngoại thất
Do có chiều cao xe hơn hẳn Innova nên thoạt nhìn thì Zinger có vẻ ngoài hơi nghiêng về SUV hơn là dòng xe đa dụng. Đầu xe được thiết kế khá cân đối, tuy lưới tản nhiệt hơi nhỏ so với chiều dài đầu xe. Đèn pha 2 bên được vuốt ngược lên giống kiểu Lexus RX350. Hốc gió theo kiểu đặc trưng của hãng xe Mitsubishi. Phần đuôi xe thiết kế vuông vức, không bo tròn góc cạnh. Có lẽ chính điều này tạo cảm giác phần đuôi xe khá là đơn điệu, không hòa nhập với thiết kế tổng thể của xe. Sang đến năm 2011 thì Mitsubishi tung ra phiên bản Zinger Limited 2011. Có lẽđó cũng là dòng sản phẩm cuối cùng của Zinger, vì giờđây nó đã bị dừng sản xuất hoàn toàn do doanh số bán hàng quá ếẩm trong những năm vừa qua. Thay đổi lớn nhất là phần mũi với cụm đèn pha màu khói, đậm hơn. Lưới tản nhiệt mở rộng hơn đôi chút và gắn viền crôm. Hốc gió phía dưới sử dụng lưới dạng tổ ong, không giữ kiểu mang cá trước đó. Đèn sương mù dạng tròn nằm tách hẳn hốc gió. Cụm đèn hậu mang màu đỏ thống nhất và có ba-đờ-sốc sau mới. Nội thất không có thay đổi nào.
Nội thất
Được Mitsubishi phân phối ở thị trường Việt Nam gồm 2 phiên bản là GL và GLS, do vậy trang bị nội thất cũng có sự khác biệt. Ở phiên bản GL có nội thất nỉ xám, điều hòa 2 dàn lạnh, gương điều chỉnh điện, đầu đọc 1-DIN CD-Radio hiệu Kenwood cùng 4 loa quanh xe, la-zăng 15 inch cùng bộ lốp 205/70 R15. Zinger GLS được trang bị cao cấp hơn: nội thất da màu be, ốp gỗ giả, vô lăng 4 chấu bọc da, tay nắm mạ crom, đèn phanh phía sau, đèn sương mù, hộp đựng đồ trung tâm, đầu đọc 2-DIN CD Radio cùng hỗ trợ 4 loa + 2 loa tép (giúp thanh trong trẻo hơn), và la-zăng 16 inch, lốp 225/60 R16.
Nội thất xe khá rộng rãi. Có lẽ do những nhược điểm ở khâu thiết kếđã giúp cho chiếc xe có không gian thật sự thoải mái ở bên trong. Ngay cảở hàng ghế thứ ba, đối với một vài dòng xe đa dụng thì chỉ dành cho trẻ em, nhưng với Zinger thì hoàn toàn khác, chỗ ngồi vẫn khá thoải mái và rộng rãi bởi phần đuôi xe vuông vức và cao hơn hẳn các dòng xe khác.
Hệ thống điều hòa được phân bố khá hợp lí, có thêm nút chỉnh quạt gió cho hàng ghế phía sau rất tiện lợi.
Đáng tiếc là trang bị an toàn tiêu chuẩn chỉ có ở phiên bản GLS, không được trang bịở phiên bản GL đó là : 1 túi khí cho người lái, hệ thống chống bó cứng phanh ABS, hệ thống phân phối lực phanh điện tử EBD.
Động cơ và vận hành
Mitsubishi Zinger tại Việt Nam được trang bịđộng cơ L4 2.4L SOHC (4G64), dung tích 2.4 lít, công suất cực đại đạt 139 mã lực tại tốc độđộng cơ 5.250 vòng/phút, mô-men xoắn cực đại đạt 207 Nm tại tốc độ 4.000 vòng/phút. Zinger sử dụng hệ dẫn động cầu sau cùng hộp số sàn 5 cấp trên cả 2 phiên bản. Ở phiên bản Limited thì Zinger vẫn sử dụng động cơ loại 2.4 lít, công suất 139 mã lực, mô-men xoắn cực đại 207 Nm. Ở phiên bản mới khách hàng có thêm tùy chọn hộp số tựđộng 4 cấp ngoài số sàn 5 cấp như những dòng trước. Hộp số tựđộng có chế độ chuyển sang số 3 khi tài xế gạt sang vị trí "D" nhằm hỗ trợ xe chuyển bánh nhẹ nhàng. Sau đó nó chuyển về số 1 để xe tăng tốc mạnh hơn.
Khả năng vận hành của xe rất tốt. Cảm giác xe chắc chắn đi cùng với khung gầm và cầu cứng cáp. Khi đang vận hành, muốn tăng tốc thì xe cũng không bị trễ ga, đó là điều thường xuyên xảy ra ở các động cơ 2.4 lít sở hữu mã lực thấp. Mức tiêu thụ nhiên liệu trung bình của xe là 8 lít/100km đường trường, 12 lít/100km khi đi trong thành phố.
Hình ảnh chi tiết Mitsubishi Zinger 2011
Đăng ký ngay kênh Youtube của danhgiaXe để cập nhật sớm nhất những thông tin thú vị, hữu ích TẠI ĐÂY.